5 vấn đề cần lưu ý khi doanh nghiệp điều chuyển lao động

Điều chuyển lao động có thể hiểu là việc doanh nghiệp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Trong thực tế do nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc những yếu tố tác động bên ngoài như thiên tai, hỏa hoạn… mà doanh nghiệp cần phải thực hiện việc điều chuyển lao động. Vậy khi thực hiện việc điều chuyển lao động doanh nghiệp cần phải lưu ý những gì?

1. Khi nào thì doanh nghiệp được chuyển lao động?

Căn cứ vào Điều 31 Bộ luật lao động 2012 và Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, thì doanh nghiệp được chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi:

– Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh;

– Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Sự cố điện, nước;

– Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi điều chuyển người lao động trong trường hợp này, doanh nghiệp phải quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

2. Thời hạn điều chuyển lao động

Việc điều chuyển lao động phải tuân theo quy định sau:

– Doanh nghiệp được tạm thời điều chuyển người lao động làm công việc khác đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm.

– Trong trường hợp doanh nghiệp muốn điều chuyển người lao động trong thời hạn nhiều hơn 60 ngày, thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.

– Trong trường hợp hết thời hạn điều chuyển, mà doanh nghiệp muốn người lao động làm việc luôn tại vị trí mới thì doanh nghiệp phải có sự đồng ý của người lao động. Sự đồng ý thỏa thuận có thể bằng:

+ Văn bản đồng ý của người lao động về việc chuyển qua làm công việc mới khác với công việc ghi trong hợp đồng lao động.

+ Phụ lục Hợp đồng lao động trong đó có quy định về việc chuyển công việc mới khác so với công việc ban đầu.

Quý thành viên có thể tham khảo công việc: Giao kết phụ lục Hợp đồng lao động.

+ Hợp đồng lao động mới giữa doanh nghiệp và người lao động. Trong trường hợp này thì giữa doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động ban đầu và sau đó ký hợp đồng lao động mới.

Quý thành viên có thể tham khảo công việc: Chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận của các bên; Giao kết hợp đồng lao động.

>> Một số điều cần lưu ý khi thực hiện báo tăng, giảm lao động

– Trong trường hợp hết thời hạn điều chuyển, doanh nghiệp muốn người lao động làm việc luôn tại vị trí mới mà người lao động vẫn muốn tiếp tục làm công việc cũ thì hai bên tiếp tục thực hiện hợp đồng như đã giao kết ban đầu. Doanh nghiệp không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp này. Tuy nhiên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu doanh nghiệp không bố trí công việc, địa điểm làm việc hoặc điều kiện làm việc như đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

3. Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi điều chuyển người lao động

Khi thực hiện việc điều chuyển lao động, doanh nghiệp cần phải tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ sau:

– Thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác.

– Nội dung thông báo phải bao gồm :

+ Thời hạn làm tạm thời của người lao động;

+ Bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.

Quý thành viên có thể tham khẩu mẫu thông báo điều chuyển lao động tại đây.

4. Tiền lương của người lao động khi điều chuyển lao động:

Mức lương trả cho người lao động là mức lương theo công việc mới và tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Trong trường hợp tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc.

5. Mức phạt hành chính khi doanh nghiệp điều chuyển lao động trái luật

Khi thực hiện việc điều chuyển lao động, nếu doanh nghiệp không tuân thủ đầy đủ các yêu cầu, nghĩa vụ theo quy định thì sẽ bị xử phạt. Mức xử phạt hành chính khi doanh nghiệp điều chuyển lao động trái luật được quy định tại Khoản 1, điểm C Khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Cụ thể:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc hoặc không thông báo rõ thời hạn làm tạm thời hoặc bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

c) Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.