Một số điểm mới của Bộ Luật Lao động 2019 về hợp đồng lao động

Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và sẽ thay thế cho Bộ luật Lao động 2012 hiện hành. Dưới đây là 10 điểm mới đáng chú ý của Bộ Luật Lao động 2019.

1. Hợp đồng lao động (Điều 13):

Nếu có đủ 3 dấu hiệu sau, mọi hợp đồng đều được coi là hợp đồng lao động, bất kể tên gọi là gì,:

– Làm việc trên cơ sở thỏa thuận;

– Có trả lương;

– Có sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

2. Hình thức hợp đồng lao động (Điều 14)

Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản hoặc thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.

3. Loại hợp đồng lao động (Điều 20)

Kể từ ngày 01/01/2021, hợp đồng lao động sẽ được giao kết theo một trong các loại sau đây:

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt của hợp đồng lao động trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Như vậy, so với quy định hiện hành tại Bộ luật lao động 2012 thì sẽ không còn Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

4. Thử việc (Điều 24)

Từ ngày 01/01/2021, không áp dụng thử việc với người lao động giao kết HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng.

>> Trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

5. Bổ sung quy định về thời gian thử việc

Bổ sung quy định: Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

(Vẫn giữ quy định hiện hành: Không quá 60 ngày đối với các công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên. Không quá 30 ngày đối với các công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ).

6. Bổ sung trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động (Điều 30)

Bổ sung các trường hợp NLĐ được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:

– NLĐ thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

– NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.

7. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do (Điều 35)

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do, nhưng phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước quy định tại Khoản 1 Điều 35 (trừ một số trường hợp không cần báo trước):

    + Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    + Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

    + Ít nhất 03 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn dưới 12 tháng.

(Bộ Luật lao động 2012: Người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 Bộ Luật Lao động 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.)

>> Tạm dừng đóng quỹ Hưu trí, Tử tuất đối với các DN bị ảnh hưởng bởi Covid-19

8. Những trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước (Điều 35)

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019;

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019;

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019;

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật Lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động (Khoản 1 Điều 16: Thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu).

9. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động (Điều 36)

Người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước đối với 02 trường hợp sau:

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (15 ngày theo Điều 31).

– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

10. Thời gian giải quyết và trách nhiệm của 2 bên khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (Bộ Luật lao động 2012: Trong thời hạn 07 ngày làm việc), hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.