Chế độ ốm đau đối với người lao động năm 2023: Những điểm cần lưu ý

Chế độ ốm đau được áp dụng đối với những đối tượng lao động nào? Hồ sơ để hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào? Mức hưởng chế độ ốm đau 2023? Trong bài viết dưới đây, CyberCare sẽ làm rõ những điểm cần lưu ý về chế độ ốm đau đối với người lao động năm 2023

Chế độ ốm đau theo Luật bảo hiểm xã hội là gì?

Hiện nay, không có quy định pháp luật nào giải thích cụ thể chế độ ốm đau là gì. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng có quy định:

Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

Như vậy, có thể hiểu chế độ ốm đau là một trong những chế độ mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng khi bản thân hoặc con cái của họ bị ốm đau bệnh tật. 

Chế độ ốm đau cũng được xem là một chính sách an sinh xã hội cần thiết và có ý nghĩa đối với người tham gia bảo hiểm xã hội giúp bảo đảm thu nhập cho họ khi phải tạm thời nghỉ việc do ốm đau, bệnh tật. Ngoài ra, tiền trợ cấp từ chế độ ốm đau cũng hỗ trợ một phần chi phí khám chữa bệnh giúp người lao động vẫn đảm bảo duy trì cuộc sống và nhanh chóng trở lại tiếp tục với công việc.

Điểm mới về chế độ ốm đau với người lao động năm 2023

Tại khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau

1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Trong khi đó, mức lương cơ sở sẽ tăng lên kể từ ngày 01/7/2023 theo Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15, cụ thể tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng.

Do vậy, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau cũng sẽ tăng lên kể từ ngày 01/7/2023, cụ thể tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 540.000 đồng/ngày 

Đối tượng nào được áp dụng chế độ ốm đau năm 2023?

Căn cứ Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:

Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau

Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Như vậy, dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng được áp dụng chế độ ốm đau năm 2023 bao gồm:

(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

(2) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

(3) Cán bộ, công chức, viên chức;

(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

(6) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

che do om dau

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2023

Năm 2023, để được hưởng chế độ ốm đau những đối tượng được nêu tại mục 2 nêu trên cần phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH bao gồm:

– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;

– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

– Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Lưu ý: Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP.

– Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp

Người lao động ký hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Theo khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động là 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Cụ thể, công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày

Trường hợp thời gian nghỉ việc để chữa trị không quá 180 ngày

Theo điểm a khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (được ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BYT) thì được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trong thời gian nghỉ tối đa 180 ngày nêu trên, mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động tương tự mục 1, cụ thể là 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp nghỉ việc để chữa trị trên 180 ngày

Theo điểm b khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp người lao động nghỉ hết thời hạn nêu tại mục 2.1 (trên 180 ngày, tính cả ngày lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần), mà vẫn tiếp tục điều trị, thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Cụ thể, khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH) quy định mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp này như sau:

Trong đó:

– Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau như sau:  

+ Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

+ Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

– Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau xác định như sau:

+ Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. 

+ Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng:

Trong đó: Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động 

Theo khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tại (1), (2), (3), (4) và (6) của Mục 1 nêu trên tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường

+ Đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: Nghỉ tối đa 30 ngày;

+ Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: Nghỉ tối đa 40 ngày;

+ Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên: Nghỉ tối đa 60 ngày.

Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được nghỉ chế độ ốm đau như sau:

– Đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: Hưởng 40 ngày;

– Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: Hưởng 50 ngày;

– Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên: Hưởng 70 ngày.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần (*);

+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau tại mục (*) mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Phần mềm kê khai bảo hiểm điện tử CyberCare

  • VPGD: Tầng 4, tòa nhà T608B, Tôn Quang Phiệt, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội
  • Hotline: 19002038
  • Websitehttps://cybercare.vn/
  • Email: kinhdoanh@cyberlotus.com