Lương hưu, bảo hiểm xã hội năm 2023: Những điểm mới người lao động cần biết

Những điểm mới về lương hưu và bảo hiểm lao động năm 2023 sẽ có những gì thay đổi. Trong bài viết dưới đây của CyberCare, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về những mục này.

Tính tuổi nghỉ hưu năm 2023 đối với người lao động

Theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ thay đổi theo mỗi năm do sự điều chỉnh của Chính phủ theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Cụ thể như sau:

1.1. Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu năm 2023 đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường được quy định như sau:

– Đối với lao động nam: 60 tuổi 9 tháng.

– Đối với lao động nữ: 56 tuổi.Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường năm 2023 gắn với tháng, năm sinh tương ứng theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:

Theo đó, lao động nam sinh từ tháng 6/1962 đến tháng 02/1963 và lao động nữ sinh từ tháng 4/1967 đến tháng 11/1967 sẽ được nghỉ hưu trong năm 2023.

1.2. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, người lao động được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường nêu tại Mục 1 bên trên trong trường hợp:

(1) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

(2) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Danh mục vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường xem tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BLĐTBXH.

(3) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

(4) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nêu tại trường hợp (1) bên trên và thời gian làm việc ở vùng nêu tại trường hợp (2) từ đủ 15 năm trở lên.

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất đối với người lao động thuộc 04 trường hợp nêu trên trong năm 2023 được quy định như sau:

– Đối với lao động nam: 55 tuổi 9 tháng.

– Đối với lao động nữ: 51 tuổi.

luong huu bao hiem xa hoi mot lan

Điểm mới về mức lương hưu của người lao động năm 2023

Hiện nay, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

Như vậy, mức lương hưu của người lao động hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, đối với mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Ngoài ra, ngày 11/11/2022 Quốc hội thông qua Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Theo đó, mức lương cơ sở sẽ được tăng lên 1.800.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức lương hưu tối thiểu năm 2023 như sau:

– Mức lương hưu tối thiểu từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023: Mức lương cơ sở theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1.490.000 đồng/tháng.

Do đó, mức lương hưu tối thiểu từ ngày 01/01/2023 đến 30/6/2023 là 1.490.000 đồng/tháng.

– Mức lương hưu tối thiểu từ ngày 01/7/2023: Mức lương cơ sở theo Nghị quyết 69/2022/QH15 là 1.800.000 tháng.

Do đó, mức lương hưu tối thiểu từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng.

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần năm 2023 trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt nam làm việc tại doanh nghiệp thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.

– Người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương.

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (nêu bên trên) mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

(2) Ra nước ngoài để định cư.

(3) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

(Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần năm 2023 là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

– Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho mỗi năm bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014.

– Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho mỗi năm bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần nêu trên không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp được quy định như sau:

Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần – Luật Bảo hiểm xã hội 2014

2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần năm 2023

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Lời kết

Bài viết trên đã nêu chi tiết những điểm người lao động cần lưu ý về lương hưu cũng như bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2023. Để cập nhật nhiều bài viết về vấn đề này, các bạn hãy theo dõi website của CyberCare nhé.

Phần mềm kê khai bảo hiểm điện tử CyberCare

  • VPGD: Tầng 4, tòa nhà T608B, Tôn Quang Phiệt, Cổ Nhuế 1, Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội
  • Hotline: 19002038
  • Websitehttps://cybercare.vn/
  • Email: kinhdoanh@cyberlotus.com